2009-11-26

Cơ bản về cáp quang và các đầu nối

Ngày nay, Internet đã trở thành một nhu cầu thiết yếu, giúp mọi người ở khắp nơi trên thế giới có thể giao tiếp, trao đổi, học tập, mua sắm, giải trí dễ dàng, nhanh chóng. Các ứng dụng, dịch vụ trên Internet cũng ngày càng phát triển theo, điều này đòi hỏi tốc độ, băng thông kết nối Internet cao và cáp quang trở thành lựa chọn số một - FTTH (Fiber To Home) là một điển hình. FTTH đáp ứng các dịch vụ luôn đòi hỏi mạng kết nối tốc độ cao như IPTV, hội nghị truyền hình, video trực tuyến, giám sát từ xa IP Camera...

Trước đây, cáp quang chỉ dùng để kết nối các đường trục chính của quốc gia, nhà cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp lớn vì chi phí khá cao. Nhưng hiện nay, cáp quang được sử dụng khá rộng rãi ở các doanh nghiệp vừa, nhỏ, các trường đại học và người sử dụng thông thường. Bài viết giới thiệu cơ bản về cáp quang và các đầu nối, giúp bạn đọc hiểu được thông số kỹ thuật trên các tài liệu, thông tin sản phẩm quang.


Cáp quang dùng ánh sáng truyền dẫn tín hiệu, do đó ít suy hao và thường được dùng cho kết nối khoảng cách xa. Trong khi cáp đồng sử dụng dòng điện để truyền tín hiệu, dễ bị suy hao trong quá trình truyền và có khoảng cách kết nối ngắn hơn.

Sợi cáp quang được cấu tạo từ ba thành phần chính: lõi (core), lớp phản xạ ánh sáng (cladding), lớp vỏ bảo vệ chính (primary coating hay còn gọi coating, primary buffer). Core được làm bằng sợi thủy tinh hoặc plastic dùng truyền dẫn ánh sáng. Bao bọc core là cladding - lớp thủy tinh hay plastic - nhằm bảo vệ và phản xạ ánh sáng trở lại core. Primary coating là lớp vỏ nhựa PVC giúp bảo vệ core và cladding không bị bụi, ẩm, trầy xước. Hai loại cáp quang phổ biến là GOF (Glass Optical Fiber) - cáp quang làm bằng thuỷ tinh và POF (Plastic Optical Fiber) - cáp quang làm bằng plastic. POF có đường kính core khá lớn khoảng 1mm, sử dụng cho truyền dẫn tín hiệu khoảng cách ngắn, mạng tốc độ thấp. Trên các tài liệu kỹ thuật, bạn thường thấy cáp quang GOF ghi các thông số 9/125µm, 50/125µm hay 62,5/125µm, đây là đường kính của core/cladding; còn primary coating có đường kính mặc định là 250µm. Hình 1


Hình 1

Bảo vệ sợi cáp quang là lớp vỏ ngoài gồm nhiều lớp khác nhau tùy theo cấu tạo, tính chất của mỗi loại cáp. Nhưng có ba lớp bảo vệ chính là lớp chịu lực kéo (strength member), lớp vỏ bảo vệ ngoài (buffer) và lớp áo giáp (jacket) - tùy theo tài liệu sẽ có tên gọi khác nhau. Strength member là lớp chịu nhiệt, chịu kéo căng, thường làm từ các sợi Kevlar. Buffer thường làm bằng nhựa PVC, bảo vệ tránh va đập, ẩm ướt. Lớp bảo vệ ngoài cùng là Jacket. Mỗi loại cáp, tùy theo yêu cầu sử dụng sẽ có thêm các lớp jacket khác nhau. Jacket có khả năng chịu va đập, nhiệt và chịu mài mòn, bảo vệ phần bên trong tránh ẩm ướt và các ảnh hưởng từ môi trường.
Có hai cách thiết kế khác nhau để bảo vệ sợi cáp quang là ống đệm không chặt (loose-tube) và ống đệm chặt (tight buffer).

Loose-tube thường dùng ngoài trời (outdoor), cho phép chứa nhiều sợi quang bên trong. Loose-tube giúp sợi cáp quang “giãn nở” trước sự thay đổi nhiệt độ, co giãn tự nhiên, không bị căng, bẻ gập ở những chỗ cong. Hình 2


Hình 2

Tight-buffer thường dùng trong nhà (indoor), bao bọc khít sợi cáp quang (như cáp điện), giúp dễ lắp đặt khi thi công. Hình 3


Hình 3

Trên một số tài liệu, bạn sẽ gặp hai thuật ngữ viết tắt IFC, OSP. IFC (Intrafacility fiber cable) là loại cáp dùng trong nhà, có ít lớp bảo vệ vật lý và việc thi công lắp đặt linh hoạt. OSP (Outside plant cable) là loại cáp dùng ngoài trời, chịu được những điều kiện khắc nghiệt của nhiệt độ, độ ẩm, bụi... loại cáp này có nhiều lớp bảo vệ.


Các tia sáng bên trong cáp quang có hai kiểu truyền dẫn là đơn mốt (Singlemode) và đa mốt (Multimode). Cáp quang Singlemode (SM) có đường kính core khá nhỏ (khoảng 9µm), sử dụng nguồn phát laser truyền tia sáng xuyên suốt vì vậy tín hiệu ít bị suy hao và có tốc độ khá lớn. SM thường hoạt động ở 2 bước sóng (wavelength) 1310nm, 1550nm. Cáp quang Multimode (MM) có đường kính core lớn hơn SM (khoảng 50µm, 62.5µm). MM sử dụng nguồn sáng LED (Light Emitting Diode) hoặc laser để truyền tia sáng và thường hoạt động ở 2 bước sóng 850nm, 1300nm; MM có khoảng cách kết nối và tốc độ truyền dẫn nhỏ hơn SM.




Hình 4


MM có hai kiểu truyền: chiết xuất bước (Step index) và chiết xuất liên tục (Graded index). Các tia sáng kiểu Step index truyền theo nhiều hướng khác nhau vì vậy có mức suy hao cao và tốc độ khá chậm. Step index ít phổ biến, thường dùng cho cáp quang POF. Các tia sáng kiểu Graded index truyền dẫn theo đường cong và hội tụ tại một điểm. Do đó Graded index ít suy hao và có tốc độ truyền dẫn cao hơn Step index. Graded index được sử dụng khá phổ biến.





Hình 5

Truyền dẫn tín hiệu trên cáp quang có hai dạng đơn công (simplex) và song công (duplex). Simplex truyền tín hiệu chỉ 1 chiều. Duplex có thể truyền nhận tín hiệu 1 chiều bán song công (half-Duplex) hoặc cả 2 chiều song công toàn phần (full-Duplex) Duplex ở cùng thời điểm tùy theo cách cấu hình.




Hình 6

Để đấu nối cáp quang vào bảng đấu dây (patch panel) hoặc vào các cổng vào/ra (input/output) trên các thiết bị truyền nhận quang, người ta thường sử dụng dây nối quang một đầu có sẵn đầu nối (pigtail) hoặc cả hai đầu có sẵn đầu nối (pathcord).

Hình 7 Hình 8

Một số loại cáp quang:
Ribbon: cáp quang dạng ruy-băng, chứa nhiều sợi quang bên trong.Hình 9
Zipcord: hai sợi quang có vỏ ngoài liền nhau (như dây điện). Hình 10


Hình 9 Hình 10

Bất kỳ giao tiếp quang nào cũng bao gồm 3 thành phần: nguồn phát, vật truyền dẫn trung gian (cáp quang) và nguồn thu. Nguồn phát sẽ chuyển đổi tín hiệu điện tử thành ánh sáng và truyền dẫn qua cáp quang. Nguồn thu chuyển đổi ánh sáng thành tín hiệu điện tử. Có hai loại nguồn phát là laser và LED. Laser ít tán sắc, cho phép truyền dẫn dữ liệu tốc độ nhanh, khoảng cách xa (trên 20km), dùng được cho cả Singlemode và Multimode nhưng chi phí cao, khó sử dụng. LED tán sắc nhiều, truyền dẫn tốc độ chậm hơn, bù lại chi phí thấp, dễ sử dụng, thường dùng cho cáp quang Multimode. LED dùng cho hệ thống có khoảng cách ngắn hơn, có thể sử dụng cho cả sợi quang thủy tinh, sợi quang plastic.

Các thông số quang cần quan tâm

Suy hao quang (Optical loss): lượng công suất quang (optical power) mất trong suốt quá trình truyền dẫn qua cáp quang, điểm ghép nối. Ký hiệu dB.

Suy hao phản xạ (Optical Return loss): ánh sáng bị phản xạ tại các điểm ghép nối, đầu nối quang.

Suy hao tiếp xúc (Insertion loss):
giảm công suất quang ở hai đầu ghép nối. Giá trị thông thường từ 0,2dB - 0,5dB.

Suy hao (Attenuation): mức suy giảm công suất quang trong suốt quá trình truyền dẫn trên một khoảng cách xác định. Ký hiệu dB/km. Ví dụ, với cáp quang Multimode ở bước sóng 850nm suy giảm 3dB/km, trong khi ở bước sóng 1300nm chỉ suy giảm 1dB/km. Cáp quang Singlemode: suy giảm 0,4dB/km ở 1310nm, 0,3dB/km ở 1550nm. Đầu nối (connector) suy giảm 0,5dB/cặp đấu nối. Điểm ghép nối (splice) suy giảm 0,2 dB/điểm.

Bước sóng (Wavelength): là chu kỳ di chuyển của sóng điện từ. Ký hiệu nm (nanometer). Ánh sáng chúng ta nhìn thấy được có wavelength từ 400nm đến 700nm (màu tím đến màu đỏ). Cáp quang sử dụng ánh sáng nằm trong vùng hồng ngoại có wavelength lớn hơn wavelength mà ta nhìn thấy – trong khoảng 850nm, 1300nm và 1550nm. Các bước sóng truyền dẫn quang được xác định dựa trên hai yếu tố nhằm khắc phục tình trạng suy hao do năng lượng và vật liệu truyền dẫn: các bước sóng nằm trong vùng hồng ngoại và các bước sóng không nằm trong vùng hấp thu, cản trở năng lượng ánh sáng truyền dẫn (absorption) do tạp chất lẫn trong cáp quang từ quá trình sản xuất


Hình 11

Vậy vì sao chúng ta không sử dụng các bước sóng dài hơn? Bước sóng hồng ngoại là sự chuyển tiếp giữa ánh sáng và nhiệt. Bước sóng dài hơn, nhiệt xung quang càng nóng hơn, tín hiệu nhiễu loạn nhiều hơn. Do đó, thường POF có bước sóng 650nm, 850nm. GOF với Multimode hoạt động ở 850nm và 1300nm, Singlemode ở 1310nm, 1550nm. Giữa hai bước sóng 1300nm và 1310nm không khác biệt nhau, chỉ là cách qui ước để phân biệt sử dụng cáp quang Singlemode hay Multimode.

Đầu nối quang: gồm nhiều thành phần kết hợp lại với nhau, chúng có nhiều kiểu như SC/PC, ST/UPC, FC/APC... Nhưng có hai thành phần bạn cần quan tâm, đó là kiểu đầu nối SC, ST, FC...và điểm tiếp xúc PC, UPC, APC.

SC (subscriber connector), ST (straight tip), FC (fiber connector) là các kiểu đầu nối quang có dạng hình vuông, hình tròn...


Hình12

Bên trong đầu nối là ferrule, giúp bảo vệ và giữ thẳng sợi cáp quang. Ferrule được làm bằng thủy tinh, kim loại, plastic hoặc gốm (ceramic) - trong đó chất liệu gốm là tốt nhất.


Hình 13

Đỉnh của ferrule được làm nhẵn (polish) với ba dạng điểm tiếp xúc chính PC (Physical Contact), UPC (Ultra Physical Contact) và APC (Angled Physical Contact), giúp đảm bảo chỗ ghép nối có ít ánh sáng bị mất hoặc bị phản xạ nhất.

Hình 14

Dạng PC được vạt cong, sử dụng với các kiểu đầu nối FC, SC, ST. PC, có giá trị suy hao phản xạ (optical return loss) là 40dB. Vì giá trị này khá cao, nên đã thúc đẩy các nhà sản xuất tiếp tục tìm kiếm các giải pháp tốt hơn. UPC là giải pháp tiếp theo, nó cũng được vạt cong như PC nhưng giảm return loss hơn. UPC có giá trị return loss 50dB. UPC dùng với các đầu nối FC, SC, ST, DIN, E2000. APC được vạt chéo 8 độ­­, loại bỏ hầu hết sự phản xạ ở điểm ghép nối và có giá trị return loss 60dB. Bạn nên lưu ý là khi đọc các thông số kỹ thuật quang đề cập mức suy hao có thể làm bạn dễ hiểu sai về dấu “+” và “-“. Chẳng hạn, với kết quả tính toán, đo đạc mức độ suy hao là -40dB. Trên thông số kỹ thuật có thể viết giá trị suy hao (loss values) là 40dB hoặc số đo mức phản xạ là -40dB hay độ lợi (gain) là -40dB. Tất cả đều như nhau, do đó bạn cần chú ý cách viết để tránh hiểu sai.

Hiện nay, giá thành cáp quang và các phụ kiện quang đã thấp hơn so với cách nay vài năm. Cùng với việc ứng dụng nhiều giải pháp như IP Camera, VoIP, Hội nghị truyền hình qua mạng, kết nối mạng gigabit giữa các tòa nhà, văn phòng, xưởng sản xuất; cáp quang dần trở thành lựa chọn số một cho việc triển khai hạ tầng mạng đòi hỏi nhiều băng thông và tốc độ cao.

->Read More...

C. WINDOW7 CẤP ĐỘ EXPERT

LEVEL 3 - LAB 1: CÀI ĐẶT WINDOWS 7 TỰ ĐỘNG
QUA MẠNG


I. GIỚI THIỆU

Bài lab thực hiện các bước chuẩn bị và tiến hành cài đặt tự động Windows 7 trên hàng loạt máy mục tiêu.

Để thực hiện bài lab, cần có 03 máy cùng nối vào 01 switch:
- 01 máy Windows Server 2008 R2 đã nâng cấp domain controller
- 01 máy Windows 7
- 01 máy mục tiêu chưa cài đặt hệ điều hành.
- Cấu hình IP của Windows Server 2008 R2:
+ Ip Address: 192.168.1.254
+ Subnet Mask: 255.255.255.0
+ Preferred DNS : 192.168.1.254

Các bước thực hiện:

A. CHUẨN BỊ: Thực hiện trên máy Windows 7
1. Cài đặt Windows Automatic Installation Kit (Windows AIK).
2. Dùng Windows AIK tạo unattended setup answer file.
3. Tạo đĩa DVD cài đặt tự động.

B. CẤU HÌNH WINDOWS DEPLOYMENT SERVICES SERVER: Thực hiện trên DC
1. Cài đặt & cấu hình DHCP server
2. Cài đặt Windows Deployment Services server
3. Cấu hình Windows Deployment Services server
4. Cấu hình các image
5. Bổ sung cấu hình install image & cấu hình server

C. CÀI ĐẶT TỰ ĐỘNG QUA MẠNG: Thực hiện tại PC mục tiêu


Xem chi tiết...


LEVEL 3 - LAB 2: BRANCHCACHE


I. GIỚI THIỆU
Đối với một hê thống mạng công ty có nhiều chi nhánh, các user tại văn phòng chi nhánh thường xuyên truy cập dữ liệu đến các Server tại trụ sở chính thông qua đường truyền WAN. Khi số lượng truy cập quá nhiều trong cùng thời điểm thì dẫn đến tốc độ truy cập chậm hoặc truy cập thất bại.

BranchCache được phát triển nhằm giải quyết vấn đề nêu trên. BranchCache là 1 tính năng mới trong Windows Server 2008 R2 và Windows 7, có chức năng giảm thiểu lưu lượng truy cập file, lưu lượng truy cập website hoặc tăng tốc độ truy cập của các ứng dụng thông qua đường truyền WAN khi người dùng tại chi nhánh truy cập đến server tại văn phòng chính.

Bài lab này trình bày cách triển khai Branch Cache theo mô hình Distributed Cache

Các bước thực hiện:

A. CẤU HÌNH SERVER WINDOWS SERVER 2008 R2
1. Add feature Branch Cache
2. Cấu hình File server hỗ trợ Branch cache
3. Dùng policy để cấu hình BranchCache server
4. Cấu hình BranchCache trên shared folder

B. CẤU HÌNH BRANCHCACHE TRÊN CLIENT WINDOWS 7

C. KIỂM NGHIỆM: Client chép dữ liệu & giám sát tại Server
1. Cấu hình monitor counter tại server
2. Client chép dữ liệu và giám sát tại server


Xem chi tiết...



LEVEL 3 - LAB 3: VPN RECONNECT


I. GIỚI THIỆU

VPN Reconnect là một tính năng kết nối VPN mới được phát triển trên Windows 7 và Windows Server 2008 R2.

Thông thường khi thực hiện kết nối VPN qua internet, nếu vì một lý do nào đó mà kết nối internet bị gián đoạn thì kết nối VPN sẽ chấm dứt và ngưới dùng buộc phải kích hoạt lại kết nối VPN.

Kết nối VPN reconnect từ client Windows 7 đến server Windows Server 2008 R2 có khả năng tự động tái kết nối ngay lập tức mà không cần bất cứ sự can thiệp nào từ người dùng

Các bước thực hiện:

A. CẤU HÌNH SERVER
1. Xây dựng Enterprise Root Certification Authority
2. Chuẩn bị certificate template để cấp cho VPN server
3. Cấu hình certificate cho VPN server
4. Export certificate của Certification Authority
5. Tạo user account & cấp quyền kết nối VPN
6. Cấu hình VPN server


Xem chi tiết...

->Read More...

B. WINDOW7 CẤP ĐỘ ADVANCED

LEVEL 2 - LAB 1: NGĂN CHẶN DÙNG PHẦN MỀM TRÊN WINDOWS 7

I. GIỚI THIỆU

Bài lab triển khai:
Bài lab dùng 01 máy Windows 7 thực hiện các thao tác cấu hình ngăn chặn người dùng sử dụng một số phần mềm.

Các bước thực hiện:

A. Chuẩn bị
1. Kích hoạt user account built-in Administrator & cài Yahoo Messenger
2. Tạo 2 user account – dùng chương trình Yahoo Messenger

B. Dùng Application Locker cấm user dùng Yahoo Messenger

1. Kích hoạt dịch vụ Application Identity
2. Cấu hình ApplicationLocker – Kiểm nghiệm

C. Dùng Software Restriction Policies cấm user dùng chương trình Calculator – Kiểm nghiệm


Xem chi tiết...


LEVEL 2 - LAB 2: WINDOWS 7 FIREWALL


I. GIỚI THIỆU

Bài lab dùng 01 máy Windows 7 thực hiện cấu hình một số tính năng của Windows 7 Firewall

Các bước thực hiện:

A. Khảo sát Windows Firewall Basic Interface

B. Dùng Windows Firewall Advanced Security Snap-in cấm truy cập internet


Xem chi tiết...



LEVEL 2 - LAB 3: WINDOWS 7 BACKUP - RESTORE


I. GIỚI THIỆU

Bài lab dùng 01 máy Windows 7 thực hiện công tác sao lưu và phục hồi dữ liệu

Các bước thực hiện:

A. Cấu hình Reconfiguring a Backup

B. Tạo đĩa phục hồi hệ thống

C. Cấu hình bảo vệ hệ thống

D. Tạo điểm phục hồi

E. Kiểm tra


Xem chi tiết...



LEVEL 2 - LAB 4: CÀI ĐẶT WINDOWS 7 TỰ ĐỘNG
(WINDOWS 7 UNATTENDED SETUP)


I. GIỚI THIỆU

Bài lab thực hiện các bước chuẩn bị và tiến hành cài đặt tự động Windows 7

Các bước thực hiện:

A. CHUẨN BỊ: Thực hiện trên máy Windows 7
1. Cài đặt Windows Automatic Installation Kit (Windows AIK).
2. Dùng Windows AIK tạo unattended setup answer file.
3. Tạo đĩa DVD cài đặt tự động.

B. CẢI ĐẶT TỰ ĐỘNG: Thực hiện trên một máy chưa cài đặt hệ điều hành.


Xem chi tiết...

->Read More...

A. WINDOW 7 CẤP ĐỘ BEGINNER

LEVEL 1 - LAB 1: WINDOWS 7 INSTALL – MIGRATE – UPGRADE

I. GIỚI THIỆU

Bài lab triển khai:

- Cài đặt mới (clean installation) Windows 7.
- Chuyển dữ liệu người dùng từ một máy Windows 7 sang một máy Windows 7 khác.
- Nâng cấp một máy Windows Vista Ultimate Service Pack 1 thành một máy Windows 7 và giữ nguyên mọi thông tin hiện có.

Các bước thực hiện:

A. Cài đặt mới: Thực hiện trên máy chưa có hệ điều hành, dùng đĩa DVD source Windows 7.
B. Chuyển dữ liệu người dùng: Thực hiện trên máy Windows 7 vừa cài đặt xong ở phần A
C. Nâng cấp: Thực hiện trên một máy Windows Vista Ultimate Service Pack 1, dùng đĩa DVD source Windows 7.


Xem chi tiết...

LEVEL 1 - LAB 2: WINDOWS 7 USER ACCOUNT CONTROL

I. GIỚI THIỆU

Bài lab triển khai trên một máy Windows 7 với mục tiêu khảo sát và thử nghiệm một số thông số liên quan đến cơ chế User Account Control (UAC)

Các bước thực hiện:

A. Thay đổi thông số UAC
B. Khảo sát phản ứng của UAC Notifications level 1
C. Khảo sát phản ứng của UAC Notifications level 2
D. Tắt chức năng UAC


Xem chi tiết...


LEVEL 1 - LAB 3: WINDOWS 7 BITLOCKER

I. GIỚI THIỆU

BitLocker là một tính năng tích hợp của Windows 7 có khả năng tăng cường bảo mật dữ liệu bằng cách mã hóa dữ liệu trên các phương tiên lưu trữ (hard disk drive, USB drive). Khi muốn truy cập thông tin, người dùng buộc phải nhập mật khẩu.

Các bước thực hiện:

A. Kích hoạt & Cấu hình BitLocker trên một đĩa USB.
B. Kiểm tra kết quả.
C. Thay đổi mật khảu BitLocker.
D. Phục hồi mật khẩu cũ
E. Tắt BitLocker

Xem chi tiết...



LEVEL 1 - LAB 4: INTERNET EXPLORER 8

I. GIỚI THIỆU

Windows 7 tích hợp trình duyệt Internet Explorer 8. Bài lab thử nghiệm cấu hình một số tính năng nổi bật của trình duyệt này.

Các bước thực hiện:

A. Khởi động IE 8

B. InPrivate Browsing
Khi người dùng truy cập vào trang web bất kỳ (ví dụ như kiểm tra thư, mua hàng trực tuyến, ...), trình duyệt sẽ lưu lại các thông tin như các tập tin cookie, các tập tin Internet tạm thời … đặc biệt là tên người dùng và mật khẩu (thông tin thường hay được ghi nhớ trong trình duyệt). Chức năng InPrivate Browsing có thể cấu hình để trình duyệt muốn lưu lại các thông tin đó.

C. SmartScreen Filter
Các trang web độc hại (hoặc ngụy trang) được cải tiến rất đa dạng với mục đích đánh cắp dữ liệu cá nhân như mật khẩu hay số thẻ tín dụng. SmartScreen Filter giúp bảo vệ máy tính của người dùng tốt hơn bằng cách cảnh báo người dùng khi họ đang truy cập các trang web (hoặc tải các tập tin) không an toàn. SmartScreen Filter hoạt động ở chế độ ngầm định.

D. Web Accelerators
Đơn giản hóa thao tác xác định vị trí của một địa điểm trên bản đồ bằng biểu tượng Accelerator. Người dùng có thể cài đặt Accelerators từ các trang web như Facebook hay bất kỳ trang web nào thường sử dụng.

E. Web Slices
Công cụ giúp người dùng cập nhật những thông tin của những trang web mà họ thường xuyên truy cập.


Xem chi tiết...

->Read More...

Các sản phẩm cảm biến mới ra mắt của Omron 11-2009

rong tháng 11-2009, Omron Nhật bản ra mắt một số sản phẩm cảm biến phục vụ cho một số ứng dụng đặc thù, trong đó có: Cảm biến cho cylinder E2SS và cảm biến phát hiện vị trí đóng / mở van E2MP



Cảm biến cho cylinder E2SS:

Ðây là sản phẩm đầu tiên của Omron cho ứng dụng kiểm tra vị trí hoạt động của cylinder.

Ưu điểm: chỉ cần một loại duy nhất cho tất cả các loại cylinder khác nhau, rất thuận tiện cho khách hàng trong việc lựa chọn và trữ hàng thay thế.

Đèn báo trên E2SS có góc quan sát 180 độ, tiện lợi cho người vận hành. E2SS đáp ứng vận tốc tới 10m/s, tần số tối đa 1kHz, có bảo vệ chống ngược cực nguồn, ngược cực đầu ra hoặc ngắn mạch đầu ra.

Chi tiết xem tại: http://www.ia.omron.com/product/family/2628/index_fea.html

Cảm biến phát hiện vị trí đóng / mở van E2MP:

E2MP bao gồm 1 cảm biến và một chốt định vị gắn với trục van.

Đây là cảm biến được chế tạo đặc biệt cho ứng dụng này, giúp kiểm tra tình trạng đóng, mở van với 2 đầu ra riêng biệt. E2MP giúp cho việc lắp đặt rất dễ dàng, quan sát nhận biết tình trạng đóng mở qua 2 đèn chỉ thị LED cho 2 vị trí.

Chi tiết xem tại: http://www.omron-ap.com/product_info/E2MP/index.asp

Cảm biến truyền tín hiệu không tiếp xúc F92A (Inductive coupler)

Chức năng: Kết hợp với một cảm biến tiệm cận thông thuờng, truyền tín hiệu ON/OFF của công tắc hành trình không qua tiếp xúc (xuyên qua các ngăn cách không phải kim loại), không cần nguồn nuôi. Có thể áp dụng truyền tín hiệu trong trường hợp không dùng được cảm biến thong thường như từ các vật quay hoặc chuyển động. Với F92A, nên dùng các loại công tắc phù hợp như D4C-42* hoặc WL01*

Chi tiết xem tại: http://www.ia.omron.com/product/family/482/index_fea.html

->Read More...

CJ2 - Series PLC mới tốc độ cao của Omron


Thị trường tự động hóa, đặc biệt là các công ty tích hợp hệ thống đã khá quen thuộc với dòng PLC CJ1 của Omron nhờ các đặc điểm nổi trội & rất phù hợp với thị trường Việt nam như kích thước nhỏ gọn, các tính năng mạnh & dễ tùy biến, linh hoạt, hỗ trợ nhiều công cụ lập trình, hệ thống mạng nối tiếp & fieldbus.



Để nhm ti các công ty chế to máy chuyên dng & công ty tích hp hthng có yêu cu cao, Omron đã va cho ra thêm series mi là CJ2. CJ2 là series PLC tiếp theo ca dòng PLC nhgn CJ1 ca Omron vi các đặc đim nâng cao hơn trước rt nhiu:

  • Tăng dung lượng chương trình & bnh
  • Tăng tc độ xlý từ đầu vào xuyên sut ti đầu ra
  • Tăng sc mnh trong các ng dng điu khin đồng bchuyn động

Tăng dung lượng chương trình & bnh

  • Dung lượng chương trình: 400 Ksteps (gp 1,6 ln dung lượng loi CPU ln nht trước đây)
  • Dung lượng bnh: 832 Kwords (gp 2 ln dung lượng loi CPU ln nht trước đây)
  • Bề rng module CPU: ch49 mm

Khi dung lượng bnhtăng, khnăng CPU bli bnhcũng tăng lên. Vì vy CJ2 đã được trang btính năng tự động khôi phc bnhchương trình, do vy hthng có thể đảm bo chy liên tc & tin cy, không bli.

CJ2 cũng thay thế cng peripheral trước đây trên các dòng CPU trước bng cng USB. Cng USB cho phép người sdng kết ni PLC vi máy tính bng cáp USB thông thường, mt tính năng rt được người dùng laptop hưởng ng bi các laptop hin đại thường thiếu cng RS-232C. Cng USB cũng nâng cp tc độ truyn thông lên mt cách đáng k, ti 1,1Mb/s, gp 10-100 ln kiu truyn thông bng cng ni tiếp trước đây.

Tăng tc độ x

Nháp dng các công nghxlý ci tiến, tc độ xlý lnh vi các lnh thông thường & các lnh đặc bit đều được nâng cao đáng k.

Tăng tc độ xlý từ đầu vào xuyên sut ti đầu ra

Tính năng cp nht đầu vào ra tc thi (immediate refresh) đã được tăng cường vi ccác module bình thường, nhờ đó tc độ đáp ng điu khin ca chthng cũng được nâng cao, từ đầu vào xuyên sut ti đầu ra.

Mt ví dlà các module đầu vào ra analog. Các đầu vào ra analog thường là các I/O tn nhiu thi gian tr hthng do thi gian biến đổi A/D & D/A. Vi các module mi tc độ cao, thi gian này đã được gim đi rt nhiu:

Analog Input Unit: High-speed type CJ1W-AD042

Analog Output Unit: High-speed type CJ1W-DA042V

ng dng sau vi CJ2 sphát hin sn phm trên dây chuyn & kích hot ngay màn chp ca camera ca vision sensor để phát hin & kim tra sn phm trong thi gian thc.

Tăng sc mnh trong các ng dng điu khin đồng bchuyn động

CJ2 giờ đã có ththc hin được các nhim vụ điu khin vtrí phc tp như định v, điu khin vtrí đồng bnhiu trc. CJ2 htrti 5 module điu khin vtrí vi ti đa 20 trc điu khin đồng thi. Các tính ng ca module này có thlp trình bng ngôn ngladder thông thường thay vì phi sdng đến các bộ điu khin chuyn động chuyên dng đắt tin.

Thi gian khi động để sn sàng thc hin công vic điu khin chuyn động & vtrí đã được gim đi 20 ln vi các module ci tiến: Position Control Units: High-speed type CJ1WNC214, NC234, NC414, NC434

Chc năng điu khin vtrí nhiu trc đồng thi cho máy chiết chai.

Khi chc năng cam đin tcó sn cho phép điu khin hthng cơ cu kp trong các ứng dng chiết rót, gia công kim loi.

->Read More...

2009-06-03

Cách sử dụng Acronis True Image

Phần I: Tạo Secure Zone

Phần tạo phân vùng là ưu điểm mạnh của chương trình này so với các chương trình khác cùng loại. Khi tạo phân vùng , dù cho bạn không có ổ đĩa boot hoặc ổ đĩa bạn cũng có thể dễ dàng restore lại máy của mình trong trường hợp máy bị nhiễm virut, bị lỗi Win.

Bạn cũng có thể không làm công việc này mà có thể tạo ảnh như của Ghost, nhưng tốt nhất bạn nên làm điều này.

Giao diện chính của chương trình Arconis: Bạn nhấn vào mục Manage Acronis Secure Zone ở bảng bên tai phải để tạo phân vùng Acronis.




Nhấp Next để tiếp tục

Chương trình sẽ hỏi bạn dùng phần dung lượng còn trống ở ổ nào để tạo Secure Zone. Ở đây mặc định là chọn ổ C hoặc bạn có thể chọn bất kì phân vùng nào còn trống nhiều dung lượng:



Sau đó chương trình sẽ đưa ra lựa chọn để bạn có thể tạo dung lượng của Secure Zone này. Bạn có thể tăng hoặc giảm kích thước của phân vùng này:

Tiếp theo bạn nhấn
Proceed để chương trình bắt đầu tạo phân vùng:

Chương trình sẽ có thể bắt bạn khởi động lại để tạo phân vùng hoặc có thể chạy luôn, nếu nó hiện lên thông báo sau bạn chọn vào nút
reboot để chương trình có thể tiếp tục:

Chương trình tiếp tục chạy như sau:

Khi thông báo sau hiện lên là bạn đã tạo xong phân vùng Secure Zone:



Phần II: Tạo ảnh

Bạn nháy đúp vào mục Create Image để có thể tạo ảnh backup:

Nhấp
Next:

Tiếp theo bạn đánh dấu vào ổ mà bạn cần backup, mặc định là ổ C, bạn cũng có thể chọn bất kì ổ đĩa nào bạn muốn backup có thể là ổ chứa dữ liệu cũng được nhưng ở đây chúng ta chọn ổ C chứa Windows để backup bởi vì khi lỗi Windows hoặc do virut khiến máy lỗi, chạy chậm bạn có thể restore lại:

Sau đó bạn chọn đặt tên của ảnh và nơi để lưu ảnh, ở đây mặc định chúng tôi sẽ chọn mục Secure Zone, bởi vì khi lưu ở đây dữ liệu của bạn sẽ được bảo vệ dù cho bạn có format ổ đĩa và khi bạn dùng Power Quest Partition Magic thì đây sẽ là một vùng riêng biệt có màu khác hẳn.

Bạn chọn mục
Append changes incrementally to the last full image và nhấn Next để tiếp tục:

Chương trình sẽ đưa ra bảng sau để bạn có thể thêm các dòng ghi chú vào ảnh của mình. Bạn có thể viết vài dòng thông báo vào đó và nhấn next để tiếp tục:

Bạn chọn
Process để chương trình có thể tiếp tục tạo ảnh cho máy của bạn:

Chương trình sẽ chạy như hình dưới đây, bạn sẽ phải đợi một lúc để chương trình tạo ảnh cho máy của bạn, tốc độ tạo ảnh của chương trình là khá nhanh, nhanh hơn hẳn so với chương trình Ghost.


Phần III: Restore ảnh


Nếu máy của bạn bị lỗi Win hoặc bị virut bạn có thể khôi phục lại dễ dàng như sau:

Khi bạn khởi động máy sẽ có thông báo nhấn phím
F11 để vào chương trình Acronis. Bạn nhấn phímF11 để vào chương trình, sẽ có lựa chọn để bạn tiếp tục vào chương trình hoặc vào Windows, bạn chọn mục ở trên để có thể vào chương trình acronis. Tiếp đó bạn nháy đúp vào mục Restore Image để khôi phục lại ảnh:


Bạn chọn Next để tiếp tục:

Chương trình sẽ đưa ra cho bạn lựa chọn nơi chứa ảnh để có thể restore, ở đây chúng ta chọn phân vùng Secure Zone vì ở bên trên chúng ta đã tạo ảnh trong phần vùng này:



Nếu muốn chỉnh sửa lại ảnh bạn có thể chọn Yes, want to verify image archive nhưng ở đây chúng ta chọn No, I do not want to verify để tiếp tục restore ảnh.

Tiếp theo chương trình sẽ hỏi bạn khôi phục ảnh vào ổ đĩa nào. Nếu máy của bạn có nhiều ổ đĩa thì các ổ đĩa sẽ hiện lên và bạn sẽ phải chọn ổ mà mình muốn resrtore ảnh.

Chuơng trình sẽ hỏi bạn restore ảnh vào phân vùng nào. Ở đây chúng ta chọn ổ C để restore ảnh, bạn cũng có thể chọn bất kì một ổ đĩa nào để có thể restore ảnh vào đó.

Tiếp đó chương trình có hỏi kiểu ảnh được restore, ở đây chúng ta chọn
Actice để ảnh được restore lại có thể khởi động được và nhấn Next.

Bạn nhấn
Next để tiếp tục:

Chương trình lúc này sẽ hiện thông báo hỏi bạn có check file hệ thống hay không, bạn chọn mục
No, I do not want to check và nhấn Next để chạy tiếp.

Sau đó chương trình sẽ hỏi bạn có muốn restore ảnh lại vào phân vùng khác không. Bạn chọn
No, I do not và nhấn Next để tiếp tục chạy chương trình.

Bạn nhấn Proceed để tiếp tục

Lúc này bạn chỉ cần ngồi nhâm nhi một cốc cafe hoặc một cốc chè nóng và đợi khoảng 10 phút để chương trình restore xong. Tuỳ theo độ lớn của ảnh mà bạn sẽ phải đợi một khoảng thời gian nào đó. Tốc độ restore ảnh của chương trình là khá nhanh, hơn hẳn so với ghost.




Khi chương trình chạy xong và có thông báo khởi động lại thì có nghĩa là bây giờ bạn đã có một chiếc máy tính với hệ điều hành và các chương trình như lúc đầu tạo ảnh mà không hề có lỗi nào cũng như có virut trừ khi ảnh của bạn có lỗi hoặc có virut khi làm.




->Read More...